Mỗi tiểu bang tại Úc có luật riêng về việc chống bạo hành, và tên gọi cũng khác nhau. Nhưng tất cả đều được gọi chung là AVO (Apprehended Violence Order) tạm dịch Lệnh Bảo Vệ Nạn Nhân Bị Bạo Hành. Mặc dù tên gọi khác nhau, nhưng quá trình xét duyệt và các điều khoảng tương đối giống nhau. Một lệnh AVO được ban hành ở bất kỳ tiểu bang hoặc lãnh thổ nào của Úc có thể được đăng ký lại để có hiệu lực tại tiểu bang hoặc lãnh thổ khác nếu cần.
AVO là một lệnh được ban hành bởi toà án để bảo vệ các nạn nhân khi họ phải đối diện với các mối đe dọa bằng bạo lực hoặc bị quấy rối trong cuộc sống, và sự lo ngại này hợp lý để tin rằng các hành vi này sẽ tiếp tục trong tương lai. Hầu hết tất cả AVO đều có các đều khoảng cấm nguời bị cáo không được tiếp tục các hành vi quấy rối, đe dọa, hoặc theo dõi.
Các loại AVO
AVO bao gồm hai loại:
1) ADVO (Apprehended Domestic Violence Order): đây là lệnh bảo vệ trong các trường hợp nạn nhân và người bạo hành có mối quan hệ gia đình, sống chung nhà hoặc có các mối quan hệ mật thiết.
2) APVO (Apprehended Personal Violence Order): đây là lệnh bảo vệ trong các trường hợp nạn nhân và người bạo hành không có mối quan hệ mật thiết, như hàng xóm, hoặc khi bị người lạ theo dõi, doạ nạt, hoặc rình rập.
Cách nộp đơn yêu cầu AVO
Nạn nhân có thể tự nộp đơn (nếu trên 16 tuổi), hoặc có thể nhờ cảnh sát can thiệp. Trong các trường hợp tự nộp đơn, nhân viên toà án bắt buộc phải nhận đơn ADVO (bạo hành gia đình), và Legal Aid (trợ giúp pháp lý của chính phủ) có thể giúp bạn. Tuy nhiên, toà án có quyền bát đơn trong các trường hợp APVO (bạo hành cá nhân) nếu toà án cho rằng các cáo buộc của nạn nhân mang tính phù phiếm, không nghiêm túc, hoặc cố tình tạo rắc rối cho bị cáo. Toà án có thể yêu cầu bạn tìm cách tự hoà giải ngoài toà. Trong các truờng hợp tự nộp đơn, các nạn nhân nên nhờ sự giúp đỡ của luật sư. Nếu cảnh sát đồng ý can thiệp và nộp đơn, thì cảnh sát sẽ đại diện nạn nhân hoàn thành tất cả các thủ tục pháp lý. Thông thường cảnh sát chỉ đại diện trong các trường hợp vi phạm hình sự.
Sau khi đơn AVO được chấp thuận, cảnh sát sẽ thông báo cho bị cáo ngày và giờ ra toà. Nếu bị cáo không ra hầu toà vào ngày giờ quy định, và không có lý do chính đáng, toà án có thể tuyên án trong sự vắng mặt.
Khi bị cáo đồng ý việc ban hành AVO (nhưng vẫn có thể không thừa nhận họ đã làm gì sai) thì toà án sẽ tuyên bố ban hành các điều khoảng bảo vệ cơ bản như đã nêu đầu bài, và bị cáo phải tuyệt đối tuân thủ.
Nếu bị cáo không đồng ý việc ban hành AVO, hai bên sẽ phải ra toà lần thứ hai. Thông thường toà án sẽ yêu cầu hai bên đưa ra bằng chứng. Nạn nhân có nhiệm vụ phải chứng minh cho thẩm phán rằng AVO nên được ban hành. Bị cáo không có nhiệm vụ thuyết phục toà án, mà chỉ cần phản bát lại các bằng chứng đưa ra mà thôi.
Khi lệnh AVO được ban hành, bị cáo không bị kết án hình sự hay bị tiền án. Các chi tiết của AVO sẽ được lưu giữ bởi cảnh sát và chỉ ảnh hưởng ngay lập tức đến quyền sở hữu hoặc kiểm soát các loại súng (firearms licence) của bị cáo trong 10 năm.
Lệnh AVO là một loại án lệnh của toà, do đó, nếu bị cáo phạm vào một trong các đều quy định, lệnh AVO sẽ trở thành một tội hình sự, và có thề bị kết án đến 2 năm tù giam, hoặc phạt tiền đến $5,500 hoặc cả hai . Thông thường lệnh AVO sẽ có hiệu lực từ 1 đến 2 năm. Đương đơn có thể yêu cầu toà án thêm các điều khoảng, hoặc kéo dài thời gian án lệnh nếu mối đe doạ bạo hành vẫn còn hiện hữu.
Các điều khoảng AVO:
Các điều khoảng bắt buộc bao gồm việc nghiêm cấm bị cáo:
– Tấn công hoặc đe dọa nạn nhân;
– Theo dõi, quấy rối nạn nhân;
– Cố tình phá hủy hoặc làm hỏng bất cứ thứ gì thuộc về nạn nhân.
Các điều khoảng phụ sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp, có thể bao gồm việc nghiêm cấm bị cáo:
– Không được cư trú tại nhà chung (trường hợp bạo hành gia đình);
– Không được phép liên lạc trực tiếp với nạn nhân;
– Không được phép xuất hiện trong một khoảng cách nhất định với nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trường học của nạn nhân;
– Không được phép sở hữu bất kỳ vũ khí hoặc vũ khí bị cấm.
Ảnh hưởng của lệnh AVO
AVO không phải là một bản án hình sự, do đó ngay cả khi bị cáo bị phán án lệnh AVO, thì vẫn sẽ không bị lưu trong hồ sơ tội phạm (criminal record). Tuy nhiên AVO có thể ảnh huởng đến công việc làm trong hai trường hợp:
1. Khi công việc có liên quan đến trẻ em: thông thường nguời chủ sẽ yêu cầu người xin việc nộp giấy chứng nhận “làm việc với trẻ em” (working with children check). Giấy chứng nhận này sẽ lưu bất kỳ AVO cuối cùng nào có liên quan đến việc bảo vệ trẻ em. Do đó lệnh AVO có thể ảnh huởng đến khả năng kiếm việc trong các ngành nghề liên quan đến trẻ em.
2. Khi công việc có liên quan đến việc sử dụng súng: vì khi một người chịu án lệnh AVO, thì họ không thể có giấy phép sử dụng súng trong thời gian AVO có hiệu lực và 10 năm sau khi án lệnh kết thúc. Điều này có nghĩa là triển vọng kiếm việc làm của bị cáo trong ngành bảo vệ hoặc an ninh có thể bị ảnh hưởng. Tương tự, nếu một cá nhân muốn làm việc tại một trang trại, và cần sử dụng súng thì họ cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Trong việc bạo hành gia đình, người bị kết án AVO sẽ không được gặp con cái đến khi có một lệnh khác từ toà án gia đình quyết định cho thăm gặp con.
Mặc dù AVO không để lại hồ sơ hình sự trong lý lịch cá nhân, nhưng cũng sẽ gây ra một số những khó khăn nhất định cho người bị kết án, do đó các cá nhân nên thận trọng và liên lạc với cảnh sát khi đối mặt với các tranh cãi. Việc tự ý tiềm hiểu, rình rập, gởi tin nhắn đe doạ, hoặc hăm doạ một cá nhân khác, sẽ là cơ sở để người này xin lệnh AVO từ cảnh sát.
Kate Hoang